Thành Phần Của Betaloc Zok 25Mg
Metoprolol………………………………………..25mg
Công Dụng Của Betaloc Zok 25Mg
Chỉ định
Điều trị tăng huyết áp: Làm giảm huyết áp và giảm nguy cơ tử vong do tim mạch và bệnh mạch vành (kể cả đột tử) và tỉ lệ tổn thương cơ quan.
Điều trị dài hạn đau thắt ngực: Giảm tần suất cơn và cải thiện dung nạp gắng sức.
Điều trị suy tim mạn tính, ổn định mức độ từ trung bình đến nặng có giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu ≤ 40%): Phối hợp thuốc ức chế men chuyển, lợi tiểu và các digitalis trợ tim.
Điều trị dự phòng sau nhồi máu cơ tim.
Điều trị một số rối loạn nhịp tim nhanh: Như nhịp nhanh trên thất (nhịp nhanh, rung nhĩ và cuồng nhĩ, nhịp nhanh bộ nối) hoặc nhịp nhanh thất (nhịp nhanh thất, nhịp nhanh thất kịch phát).
Dược lực học
Metoprolol là chất ức chế beta chọn lọc beta-1, nghĩa là nó chỉ ức chế các thụ thể beta-1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể beta-2.
Metoprolol có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại một phần.
Metoprolol làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamine (các chất này được phóng thích khi có chấn động (stress) về tâm sinh lý). Điều này có nghĩa là sự tăng nhịp tim, cung lượng tim, co bóp cơ tim và huyết áp do tăng nồng độ các catecholamine sẽ giảm đi bởi metoprolol. Khi nồng độ adrenaline nội sinh cao thì metoprolol ít ảnh hưởng đến sự kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc ức chế beta không chọn lọc.
Khi bắt buộc, Betaloc ZOK có thể dùng kết hợp với một thuốc chủ vận beta-2 cho các bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn. Khi dùng chung với thuốc chủ vận beta-2 Betaloc ZOK ở liều điều trị ít tác động lên sự giãn phế quản do thuốc chủ vận beta-2 hơn SO với các chất ức chế beta không chọn lọc.
Betaloc ZOK cho nồng độ ổn định trong huyết tương theo thời gian và tạo ra tác dụng (ức ché beta-1) trên 24 giờ so với những dạng viên nén bào chế thông thường của thuốc ức chế chọn lọc beta-1.
Do nồng độ trong huyết tương ổn định nên tính chọn lọc thụ thể beta-1 trên lâm sàng được cải tiến trong công thức của Betaloc ZOK khi so sánh với các dạng viên nén bào chế thông thường của thuốc ức chế chọn lọc beta-1. Hơn nữa, các tác động ngoại ý liên quan đến nồng độ đỉnh trong huyết tương như chậm nhịp tim và mỏi chân cũng giảm đi.
Betaloc ZOK ít ảnh hưởng lên sự phóng thích insulin và chuyển hoá đường so với các thuốc ức chế beta không chọn lọc.
Betaloc ZOK cũng ít ảnh hưởng đến sự đáp ứng của tim mạch đối với hạ đường huyết so với các thuốc ức chế beta không chọn lọc.
Những nghiên cứu ngắn hạn cho thấy Betaloc ZOK có thể làm tăng nhẹ triglyceride và giảm axit béo tự do trong máu. Trong vài trường hợp, tỉ lệ lipoprotein tỉ trọng cao (HDL) có thể giảm nhẹ, tuy nhiên ở mức độ ít hơn khi dùng chất ức chế beta không chọn lọc. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu thực hiện qua nhiều năm cho thấy sau khi điều trị bằng metoprolol thì nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết thanh giảm đáng kể.
Trong suốt thời gian điều trị bằng Betaloc ZOK, chất lượng cuộc sống được duy trì và cải thiện.
Sự cải thiện chát lượng cuộc sống được ghi nhận sau khi điều trị với metoprolol cho các bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
Dược động học
Hấp thu
Betaloc ZOK được hấp thu hoàn toàn khi uống. Sinh khả dụng sau khi dùng liều duy nhất khoảng 50%. Sinh khả dụng giảm khoảng 20 – 30% đối với các dạng thuốc phóng thích kéo dài so với dạng viên nén bào chế thông thường nhưng không ảnh hưởng quan trọng đến mặt hiệu quả lâm sàng.
Phân bố
Metoprolol kết hợp với protein huyết tương thấp, khoảng 5 – 10%.
Chuyển hóa
Metoprolol chuyển hóa ở gan bằng sự oxy hoá, chủ yếu qua enzyme CYP2D6. Ba chất chuyển hoá chính đều không có hoạt tính ức chế beta quan trọng về mặt lâm sàng.
Thải trừ
Trên 95% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu với khoảng 5% ở dạng không đổi. Thời gian bán thải của metoprolol trong huyết tương trung bình là 3,5 giờ. Độ thanh thải toàn phần khoảng 1 lít/phút.
Liều Dùng Của Betaloc Zok 25Mg
Cách dùng
Dùng Betaloc ZOK 1 lần/ngày và tốt nhất vào buổi sáng.
Uống nguyên viên hoặc ½ viên (bẻ theo vạch chia) với nước, không được nhai hoặc nghiền. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
Liều dùng
Liều dùng dành cho người lớn.
Điều trị tăng huyết áp
Mức độ nhẹ – vừa: 2 viên (50 mg)/ngày.
Nếu bệnh nhân không đáp ứng, có thể tăng lên 4 – 8 viên (100 – 200 mg)/ngày và/hoặc kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Điều trị dài hạn đau thắt ngực
4 – 8 viên (100 – 200 mg)/ngày, có thể kết hợp với các thuốc trị đau thắt ngực khác.
Điều trị suy tim mạn tính, ổn định mức độ từ trung bình đến nặng có giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu ≤ 40%) phối hợp cùng thuốc ức chế men chuyển, lợi tiểu và trong đa số trường hợp với các digitalis trợ tim.
Bệnh nhân phải có tình trạng suy tim mạn tính ổn định, không có biểu hiện cấp trong 6 tuần gần nhất và đang dùng một liệu pháp điều trị cơ bản cần thiết không thay đổi trong 2 tuần gần nhất. Điều trị suy tim bằng các thuốc ức chế beta đôi khi có thể tăng tạm thời triệu chứng. Trong vài trường hợp có thể tiếp tục điều trị hoặc giảm liều, và trong các trường hợp khác cần phải ngưng điều trị. Liều khởi đầu cho những bệnh nhân suy tim nặng (độ IV theo NYHA) phải được chỉ định bởi các bác sĩ chuyên sâu điều trị suy tim.
- Suy tim độ II
- Trong 2 tuần đầu: 1 viên (25 mg)/ngày.
- Sau 2 tuần, tăng lên 2 viên (50 mg)/ngày và sau đó có thể tăng gấp đôi liều mỗi 2 tuần.
- Liều mục tiêu cho điều trị dài hạn là 8 viên (200 mg)/ngày.
- Suy tim độ III – IV
- Liều khởi đầu: ½ viên (12,5 mg)/ngày.
- Nên điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ trong suốt thời gian tăng liều vì các triệu chứng suy tim có thể trở nên trầm trọng ở một số bệnh nhân.
- Sau 1 – 2 tuần có thể tăng lên 1 viên (25 mg)/ngày.
- Nếu bệnh nhân dung nạp được thì tăng gấp đôi liều mỗi 2 tuần cho đến liều tối đa là 8 viên (200 mg)/ngày.
Trong trường hợp có hạ huyết áp và/hoặc chậm nhịp tim, cần phải giảm các thuốc dùng phối hợp hoặc giảm liều Betaloc ZOK. Hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị khốn có nghĩa là Betaloc ZOK không thể dung nạp được trong điều trị suy tim mạn tính, nhưng không được tăng liều cho đến khi tình trạng bệnh nhân đã ổn định và cần phải tăng cường việc kiểm soát chức năng thận.
Điều trị một số rối loạn nhịp tim nhanh
4 – 8 viên (100-200 mg)/ngày.
Điều trị dự phòng sau nhồi máu cơ tim
Điều trị dài hạn với liều 8 viên (200 mg)/ngày làm giảm nguy cơ tử vong (kể cả đột tử) và giảm nguy cơ tái nhồi máu cơ tim (thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường).
Suy chức năng thận: Không cần chỉnh liều.
Suy chức năng gan: Thường không cần chỉnh liều. Tuy nhiên, khi có dấu hiệu suy chức năng gan trầm trọng (ví dụ: bệnh nhân có shunt nối) nên giảm liều.
Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều.
Trẻ em: Không khuyến cáo chỉ định Betaloc ZOK.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu Ý Của Betaloc Zok 25
Chống chỉ định
Betaloc ZOK chống chỉ định trong các trường hợp:
- Suy tim cấp, suy tim mất bù phải điều trị với thuốc tăng co bóp cơ tim.
- Sốc tim.
- Block nhĩ thất độ 2 và độ 3.
- Hội chứng nút xoang bệnh lý.
- Block nút xoang.
- Nhịp tim chậm (≤ 50 – 55 lần/phút) trước khi bắt đầu điều trị.
- Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 100mmHg).
- Hen suyễn nặng và bệnh phổi tắc nghẹn mạn tính nghiêm trọng.
- Rối loạn động mạch ngoại biên và hiện tượng Raynaud nghiêm trọng.
- U tế bào ưa crom của tủy thượng thận không điều trị.
- Mẫn cảm với metoprolol hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Có tiền sử phản ứng phản vệ.
- Dùng đồng thời với các thuốc chống loạn nhịp tim loại 1 (trừ lidocain) và verapamil.
- Phụ nữ đang cho con bú.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.